Xe cơ giới là gì? Có những loại xe cơ giới nào?

Có thể nói, xe cơ giới là những phương tiện chủ yếu đang lưu thông trong hệ thống giao thông đường bộ. Tuy nhiên khôn phải ai cũng biết xe cơ giới là gì? Và Có những loại xe cơ giới nào trong hệ thống giao thông đường bộ? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé. 

Xe cơ giới là gì?

Theo Luật giao thông đường bộ năm 2008, xe cơ giới là toàn bộ những loại xe sử dụng động cơ và tốn nhiều liệu gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự được thiết kế để chở người và hàng hóa trên đường bộ. Xe cơ giới bao gồm cả tàu điện bánh lốp (là loại tàu dùng điện nhưng không chạy trên đường ray).

Xem thêm: Dịch vụ cho thuê xe tải, Tổng hợp các biển báo giao thông thường gặp

Nói một cách dễ hiểu hơn thì trừ xe đạp, xe đẩy và xe lăn thì tất cả các phương tiện giao thông đường bộ dùng động cơ và tiêu hao nhiên liệu đều được gọi là xe cơ giới.

Các loại xe cơ giới

Những loại xe cơ giới trong hệ thống giao thông đường bộ.

Có thể thấy rằng, với câu trả lời xe cơ giới là gì ở trên thì xe cơ giới được phân chia thành nhiều nhóm khác nhau. Cụ thể:

Nhóm xe cơ giới ô tô

Theo quy chuẩn của 41:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ. Quy định rằng xe ô tô tham gia giao thông gồm các loại sau:

  • Xe ô tô con: Xe ô tô có thiết kế kích cỡ nhỏ, ít ghế ngồi, được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Trong xe không chở quá 9 người tương đương với 9 ghế ngồi bao gồm cả ghế người lái. 
  • Xe bán tải: Xe có khối lượng chở hàng hóa dưới 950kg khi tham gia giao thông. Với xe 3 bánh thì khối lượng của xe lớn hơn 400kg, trong khi tham gia giao thông thì được xem là xe con.
  • Xe tải: Dòng xe ô tô được thiết kế phục vụ cho việc chở hàng hóa. Bao gồm cả xe ô tô đầu kéo, ô tô kéo rơ moóc và các dòng xe như xe PICKUP, xe tải VAN có khối lượng chở hàng từ 950kg trở lên.
  • Ô tô khách: Dòng xe ô tô lớn, có trọng lượng cao và chở nhiều hàng khách trên xe di chuyển tới nơi mong muốn. Xe được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường với số lượng người trên xe lớn hơn 9 người.
  • Ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc: Dòng xe cơ giới chuyên sử dụng chở hàng hóa có thùng xe là sơ mi rơ moóc nối với ô tô đầu kéo. Đồng thời đảm nhiệm việc truyền trọng lượng đáng kể lên ô tô đầu kéo. 
  • Ô tô kéo rơ-moóc: Dòng xe được sản xuất riêng cho việc kéo rơ-moóc hoặc thiết kế kết cấu để kéo thêm rơ-moóc. Khối lượng kéo theo phải đúng quy định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
  • Rơ-moóc: Đây là hệ thống trục và lốp xe thiết kế chắc chắn kết nối với xe ô tô. Mục đích để khối lượng rơ moóc không đặt lên ô tô kéo.

Xe cơ giới ô tô

Xe cơ giới là xe mô tô

Xe mô tô hiện nay sử dụng gồm có xe mô tô ba bánh và xe mô tô hai bánh. Các loại mô tô tham gia giao thông có động cơ dung tích xy lanh từ 50cm3 trở lên, trọng tải của xe không quá 400kg. Người dân sử dụng xe có dung tích xi lanh từ 50cm3 thì gọi là xe máy.

Xe cơ giới là xe gắn máy

Nhiều người nhầm lẫn xe mô tô và xe gắn máy. Xe gắn máy là loại phương tiện di chuyển bằng động cơ mạnh mẽ, có thiết kế 2 hoặc 3 bánh, vận tốc thiết kế nhỏ hơn 50 km/h. Xe dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hay dung tích tương đương sẽ dưới 50 cm3.

Những quy định về xe cơ giới

  • Khi tham gia giao thông đường bộ người điều khiển phương tiện giao thông phải tuân thủ chấp hành mọi quy định của Pháp luật về tốc độ điều khiển phương tiện và xác định khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe trên các biển báo tránh trường hợp tiếp xúc giữa các xe quá gần, có khả năng gây nguy hiểm.
  • Tại những đoạn đường không được bố trí biển báo hạn chế tốc độ hay biển báo về khoảng cách an toàn cần tuân thủ quy định theo bảng dưới đây:

Khu vực dân cư

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ tối đa (Km/H)

Khu vực đông dân cư

Xe ô tô chở khách đến 30 chỗ ngồi, xe có trọng tải dưới 3.5 tấn

50

Khu vực đông dân cư

Xe ô tô chở khách trên 30 chỗ ngồi, xe có trọng tải trên 3.5 tấn, xe gắn máy, xe ô tô, ô tô sơ mi rơ moóc, ô tô kéo rơ moóc, xe ô tô chuyên dụng

40

Ngoài khu vực đông dân cư

Xe ô tô chở khách đến 30 chỗ ngồi (trừ xe buýt), xe có trọng tải dưới 3.5 tấn

80

Ngoài khu vực đông dân cư

Xe ô tô có trọng tải trên 3.5 tấn

70

Ngoài khu vực đông dân cư

Xe mô tô, xe buýt, ô tô sơ mi rơ moóc, ô tô chuyên dùng

60

Ngoài khu vực đông dân cư

Ô tô kéo rơ moóc, xe máy

50

  • Người điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ phải điều khiển phương tiện với tốc độ phù hợp của điều kiện cầu đường, thời tiết, mật độ giao thông…
  • Đối với các loại xe chuyên dụng khác đang được phép sử dụng như xe lam, xe kéo, xe cẩu… tốc độ di chuyển tối đa không được vượt quá 30 km/h.

Các hình thức xử phạt

Các mức xử phạt xe cơ giới

Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định các hình thức xử phạt đối với người điều khiển giao thông vi phạm tốc độ cho phép như sau:

  • Phạt tiền từ 300.000 đến 400.000 đồng với những người điều khiển phương tiện có tốc độ thấp hơn các xe cùng làn và cùng chiều mà không di chuyển về phía bên phải làn đường.
  • Phạt tiền từ 600.000 đến 800.000 đồng với người khiển chạy quá tốc độ từ 5 – 10 km/h.
  • Phạt tiền từ 800.000 đến 1.200.000 với những phương tiện và người điều khiển chạy chậm hơn tốc độ tối thiểu (đối với những đoạn đường quy định về tốc độ tối thiểu)
  • Xử phạt hành chính từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng đối với những người điều khiển vượt quá tốc độ từ 10 – 20km/h. 
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đến 6.000.000 đồng đối với những người điều khiển xe vượt quá tốc độ từ 20 – 35 km/h
  • Tịch thu giấy phép lái xe từ 1 -4 tháng, đồng thời xử phạt hành chính đối với người điều khiển vượt quá tốc độ cho phép từ 35km/h; người điều khiển vượt quá tốc độ gây tai nạn giao thông.

Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới

Xe cơ giới khi tham gia giao thông cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới. Cụ thể như sau:

Điều kiện xe cơ giới tham gia giao thông

(i) Xe ôtô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau:

  • Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực
  • Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực
  • Tay lái của xe ôtô ở bên trái của xe; trường hợp xe ôtô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ
  • Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu
  • Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe
  • Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển
  • Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn
  • Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật
  • Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;
  • Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.

(ii) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

(iii) Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Theo đó, Chính phủ sẽ quy định niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới được phép tham gia giao thông, trừ xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

Tìm hiểu thêm: Vận chuyển hàng hóa đi Bắc Ninh

Nguồn: tổng hợp